Huyết áp mục tiêu là gì? Các công bố khoa học về Huyết áp mục tiêu

Huyết áp mục tiêu là mức huyết áp được xác định mà một người muốn đạt được qua việc thực hiện các biện pháp điều trị và quản lý huyết áp. Mục tiêu huyết áp thườ...

Huyết áp mục tiêu là mức huyết áp được xác định mà một người muốn đạt được qua việc thực hiện các biện pháp điều trị và quản lý huyết áp. Mục tiêu huyết áp thường được đặt dựa trên các khuyến nghị và hướng dẫn của tổ chức y tế như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association). Mục tiêu chung là giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và sự suy giảm chức năng cơ tim do huyết áp cao gây ra. Mức huyết áp mục tiêu thường được đặt dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe, và mức rủi ro của từng người. Ví dụ, mục tiêu huyết áp thông thường là dưới 140/90 mmHg cho người trẻ và dưới 150/90 mmHg cho người cao tuổi hoặc có bệnh lí liên quan.
Huyết áp mục tiêu có thể được phân loại theo các mức độ khác nhau dựa trên lứa tuổi và các yếu tố rủi ro cá nhân của mỗi người. Dưới đây là một số mục tiêu huyết áp mà bác sĩ có thể đề xuất:

1. Mục tiêu huyết áp thông thường: Dưới 140/90 mmHg là một mục tiêu thông thường cho người trẻ, người không có bất kỳ vấn đề sức khỏe nền nào và không có yếu tố rủi ro cao về tim mạch.

2. Mục tiêu huyết áp tiêu chuẩn: Dưới 130/80 mmHg là một mục tiêu tiêu chuẩn áp dụng cho hầu hết mọi người, kể cả những người có bệnh tiền sử tim mạch, đái tháo đường, bệnh thận hoặc những người tuổi cao.

3. Mục tiêu huyết áp nghiêm trọng: Dưới 120/80 mmHg là mục tiêu đặc biệt dành cho những người có rủi ro cao liên quan đến tim mạch, chẳng hạn như người đã từng trải qua cơn đau tim, đột quỵ, bệnh van tim hoặc bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có mức độ cao.

4. Mục tiêu tùy chỉnh: Đối với một số trường hợp đặc biệt, bác sĩ có thể đặt mục tiêu huyết áp khác nhau. Ví dụ, ở người lớn tuổi hoặc những người bị các vấn đề sức khỏe khác, mục tiêu có thể được điều chỉnh thành mức huyết áp từ 140-150/90-95 mmHg, để tránh tình trạng nguy cơ thấp hoặc tác dụng phụ do quá mức điều chỉnh huyết áp.

Mục tiêu huyết áp mục tiêu có thể thay đổi theo thời gian và được điều chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe và yếu tố rủi ro cá nhân của mỗi người. Điều quan trọng là thường xuyên kiểm tra huyết áp và thảo luận với bác sĩ để đạt được mục tiêu huyết áp phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết áp mục tiêu":

HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ, ĐẠT HUYẾT ÁP MỤC TIÊU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tuân thủ điều trị, đạt huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân tăng huyết áp tại trạm y tế phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh (2019 – 2020). Phương pháp: Mô tả cắt ngang; phỏng vấn đối tượng, khám lâm sàng, đo huyết áp; can thiệp điều trị THA, giáo dục, tư vấn về tuân thủ chế độ điều trị cho BN THA và đánh giá hiệu quả can thiệp. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ chế độ điều trị như: uống thuốc, tái khám định kỳ, kiểm tra HA thường xuyên, chế độ ăn, uống, lối sống (giảm mặn, tăng rau/củ/quả, giảm chất béo, giảm rượu/bia, ngưng hút thuốc, tập thể dục thường xuyên) được cải thiện rõ rệt. Sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ các chế độ ở cả bốn thời điểm T3, T6, T12 và T18 so với T0 đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tăng tỷ lệ BN đạt HA mục tiêu sau can thiệp 18 tháng (T18) lên 94,5% (nữ: 98,1% cao hơn nam: 90,0%; nhóm BN <50 tuổi: 97,0% cao hơn nhóm 50-59 tuổi: 96,6% và nhóm 60-69 tuổi: 92,2%). Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ các chế độ uống thuốc, tái khám định kỳ, kiểm tra HA thường xuyên, chế độ ăn, uống, lối sống được cải thiện rõ rệt. Tăng tỷ lệ đạt HA mục tiêu sau can thiệp 18 tháng lên 94,5%
#Can thiệp #tuân thủ điều trị #huyết áp mục tiêu #trạm y tế
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT HIỆN, QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, TỈNH CAO BẰNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa, là nguyên nhân chính của bệnh tim mạch, tử vong sớm và gánh nặng bệnh tật. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phát hiện và quản lý điều trị THA năm 2021 tại tỉnh Cao Bằng với mục tiêu mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện và quản lý điều trị (QLĐT) THA tại TYT. Nghiên cứu được áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi tự điền tại 161 TYT, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.25 theo các chỉ số nghiên cứu. Kết quả, có 31% người trưởng thành đã được sàng lọc THA; TYT tổ chức các hình thức sàng lọc tại cộng đồng (19,8%), tổ chức chiến dịch (15,5%) và sàng lọc cơ hội đạt 90.1% TYT; Có 14,1% người THA được chẩn đoán, 6,9% được QLĐT và 4,2% đạt mục tiêu điều trị so với số mắc ước tính. Có 75,7% số TYT thực hiện QLĐT và 69,5% số TYT cấp thuốc dài ngày cho người bệnh THA; Cán bộ y tế được đào tạo QLĐT còn thấp, trung bình đạt 0,8 cán bộ/TYT; Chỉ có 27,3% TYT có đủ 2 nhóm và 3,1% TYT có đủ 3 nhóm thuốc thiết yếu điều trị THA.
#Sàng lọc #tăng huyết áp #quản lý điều trị #huyết áp mục tiêu #thuốc thiết yếu
KẾT QUẢ QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Điều trị Tăng huyết áp (THA) là công việc liên tục và lâu dài nên việc quản lý và điều trị người bệnh THA là hết sức cần thiết. Mục tiêu: Đánh giá kết quả quản lý điều trị người bệnh THA và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý điều trị THA tại Trung tâm y tế huyện Gò Công Tây từ năm 2019- 2020.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp giữa định lượng và định tính dựa trên cơ sở thu thập thông tin từ phần mềm quản lý, phỏng vấn sâu cán bộ y tế và thảo luận nhóm bệnh nhân THA được quản lý tại TTYT huyện Gò Công Tây từ tháng 4 đến tháng 10/2021.Kết quả: Số người mắc THA được khám và điều trị ngày càng tăng hàng năm, tỉ lệ người bệnh đi tái khám đúng lịch là 63,6%. Tỉ lệ người bệnh dùng thuốc đúng liều là 89,3%. Kết điêu trị có 28,9% đối tượng đạt huyết áp mục tiêu. Các chính sách, quy định về quản lý và điều trị THA, sự thiếu hụt nhân lực, hạn chế về trang thiết bị, cơ sở vật chất và thuốc của TYT, không có nguồn kinh phí hoạt động, cùng các yếu tố cá nhân của người bệnh là những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điều trị THA. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu còn khá thấp (28,9%), có nhiều yếu tố từ phía cơ sở y tế và người bệnh ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều trị THA.
#Tăng huyết áp #huyết áp mục tiêu #quản lý #điều trị #Gò Công Tây
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GIA AN 115 NĂM 2023 – 2024
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn. Người bệnh điều trị đạt huyết áp mục tiêu giúp ngăn ngừa các biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong, ngăn ngừa và phục hồi tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp được điều trị ổn định huyết áp mục tiêu và một số yếu tố liên quan đến việc ổn định huyết áp mục tiêu ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Gia An 115năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh từ trên 18 tuổi, có chẩn đoán tăng huyết áp đang được điều trị tăng huyết áp tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Gia An 115 từ tháng 05 đến tháng 06 năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu nghiên cứu 403 mẫu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu là 84.6%. Có mối liên quan có thống kê giữa đạt huyết áp mục tiêu và tình trạng tham gia bảo hiểm (PR = 2.40, KTC 95% 1.35 – 4.27, p = 0.003). Có mối liên quan có thống kê giữa đạt huyết áp mục tiêu và nơi ở (PR=2.6, KTC 95% 1.29 – 5.22, p = 0.007). Kết luận: Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu là 84.6%.
#huyết áp mục tiêu #người bệnh #tuân thủ
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC HUYẾT ÁP TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THÁNG 1/2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 6 (2021) - 2021
Tăng huyết áp là bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng, đóng vai trò bệnh căn chính trong tổn thương cơ quan đích. Việc lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp đảm bảo hợp lý an toàn hiệu quả luôn là một vấn đề cần quan tâm của ngành Y tế. Áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 2640 bệnh nhân đang khám và điều trị THA tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định cho thấy 54,67% bệnh nhân nữ chiếm đa số. Độ tuổi mắc bệnh ở cả hai giới là trên 50 tuổi với tần suất mắc kèm các bệnh tương đối cao. Đa số được chỉ định phối hợp thuốc trong điều trị 77,9%. Nhóm thuốc ức chế men chuyển + chẹn Calci là cặp phối hợp thường gặp nhất. Nhóm thuốc ức chế men chuyển cũng là thuốc được chỉ định nhiều nhất trong phác đồ đơn trị liệu. 11,4% trường hợp gặp tương tác thuốc bất lợi, nguy hiểm nhất là phối hợp UCMC + Kali clorid và UCMC + Spironolacton gây hạ kali máu. Phổ biến nhất là tương tác giữa thuốc Chẹn Beta và chẹn Calci làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
#Tăng huyết áp #huyết áp mục tiêu #thuốc điều trị tăng huyết áp
TL thăm dò thường có thiết kế đối xứng trục và được phóng thẳng đứng phục vụ nghiên cứu, thu thập dữ liệu khí quyển tầng cao. Các sai số trong quá trình chế tạo gây ra sự bất đối xứng khiến quỹ đạo TL bị tản mát không mong muốn. Để khắc phục vấn đề này, TL thăm dò thường được thiết kế quay quanh trục nhằm trung bình hóa các sai số do chế tạo gây ra. Tuy nhiên, chuyển động quay quanh trục có khả năng cộng hưởng với dao động chúc ngóc chu kỳ ngắn tạo ra các quá tải cạnh lớn gây phá hủy kết cấu TL. Bài báo tập trung vào việc phân tích sự thay đổi của tần số dao động chúc ngóc nhằm đưa ra dự đoán hiện tượng cộng hưởng đối với TL thăm dò. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã xây dựng mô hình động lực học 6 bậc tự do cho TL thăm dò tính đến đầy đủ các vấn đề khí động lực học, sự thay đổi các đặc tính quán tính khi bay. Để xác định tần số chúc ngóc xung lực được tạo ra và tác động lên TL gây ra dao động chu kỳ ngắn. Phép biến đổi Fourier được sử dụng để phân tích và xác định tần số dao động của TL. Kết quả cho thấy sự tương đồng với mô hinh lý thuyết, qua đó độ tin cậy của phương pháp được khẳng định. Kết quả của nghiên cứu này giúp đưa ra những khuyến cáo trong quá trình thiết kế, chế tạo TL thăm dò nhằm mục đích hạn chế các tác động tiêu cực gây ra bởi sự cộng hưởng giữa các kênh chuyển động trong quá trình bay.
TL thăm dò thường có thiết kế đối xứng trục và được phóng thẳng đứng phục vụ nghiên cứu, thu thập dữ liệu khí quyển tầng cao. Các sai số trong quá trình chế tạo gây ra sự bất đối xứng khiến quỹ đạo TL bị tản mát không mong muốn. Để khắc phục vấn đề này, TL thăm dò thường được thiết kế quay quanh trục nhằm trung bình hóa các sai số do chế tạo gây ra. Tuy nhiên, chuyển động quay quanh trục có khả năng cộng hưởng với dao động chúc ngóc chu kỳ ngắn tạo ra các quá tải cạnh lớn gây phá hủy kết cấu TL. Bài báo tập trung vào việc phân tích sự thay đổi của tần số dao động chúc ngóc nhằm đưa ra dự đoán hiện tượng cộng hưởng đối với TL thăm dò. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã xây dựng mô hình động lực học 6 bậc tự do cho TL thăm dò tính đến đầy đủ các vấn đề khí động lực học, sự thay đổi các đặc tính quán tính khi bay. Để xác định tần số chúc ngóc xung lực được tạo ra và tác động lên TL gây ra dao động chu kỳ ngắn. Phép biến đổi Fourier được sử dụng để phân tích và xác định tần số dao động của TL. Kết quả cho thấy sự tương đồng với mô hinh lý thuyết, qua đó độ tin cậy của phương pháp được khẳng định. Kết quả của nghiên cứu này giúp đưa ra những khuyến cáo trong quá trình thiết kế, chế tạo TL thăm dò nhằm mục đích hạn chế các tác động tiêu cực gây ra bởi sự cộng hưởng giữa các kênh chuyển động trong quá trình bay.
#Sounding rocket; Resonance; Short-period oscillations; Fourier transform.
Tổng số: 6   
  • 1