Huyết áp mục tiêu là gì? Các công bố khoa học về Huyết áp mục tiêu

Huyết áp mục tiêu là mức huyết áp được xác định mà một người muốn đạt được qua việc thực hiện các biện pháp điều trị và quản lý huyết áp. Mục tiêu huyết áp thườ...

Huyết áp mục tiêu là mức huyết áp được xác định mà một người muốn đạt được qua việc thực hiện các biện pháp điều trị và quản lý huyết áp. Mục tiêu huyết áp thường được đặt dựa trên các khuyến nghị và hướng dẫn của tổ chức y tế như Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Hiệp hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association). Mục tiêu chung là giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch và sự suy giảm chức năng cơ tim do huyết áp cao gây ra. Mức huyết áp mục tiêu thường được đặt dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe, và mức rủi ro của từng người. Ví dụ, mục tiêu huyết áp thông thường là dưới 140/90 mmHg cho người trẻ và dưới 150/90 mmHg cho người cao tuổi hoặc có bệnh lí liên quan.
Huyết áp mục tiêu có thể được phân loại theo các mức độ khác nhau dựa trên lứa tuổi và các yếu tố rủi ro cá nhân của mỗi người. Dưới đây là một số mục tiêu huyết áp mà bác sĩ có thể đề xuất:

1. Mục tiêu huyết áp thông thường: Dưới 140/90 mmHg là một mục tiêu thông thường cho người trẻ, người không có bất kỳ vấn đề sức khỏe nền nào và không có yếu tố rủi ro cao về tim mạch.

2. Mục tiêu huyết áp tiêu chuẩn: Dưới 130/80 mmHg là một mục tiêu tiêu chuẩn áp dụng cho hầu hết mọi người, kể cả những người có bệnh tiền sử tim mạch, đái tháo đường, bệnh thận hoặc những người tuổi cao.

3. Mục tiêu huyết áp nghiêm trọng: Dưới 120/80 mmHg là mục tiêu đặc biệt dành cho những người có rủi ro cao liên quan đến tim mạch, chẳng hạn như người đã từng trải qua cơn đau tim, đột quỵ, bệnh van tim hoặc bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 có mức độ cao.

4. Mục tiêu tùy chỉnh: Đối với một số trường hợp đặc biệt, bác sĩ có thể đặt mục tiêu huyết áp khác nhau. Ví dụ, ở người lớn tuổi hoặc những người bị các vấn đề sức khỏe khác, mục tiêu có thể được điều chỉnh thành mức huyết áp từ 140-150/90-95 mmHg, để tránh tình trạng nguy cơ thấp hoặc tác dụng phụ do quá mức điều chỉnh huyết áp.

Mục tiêu huyết áp mục tiêu có thể thay đổi theo thời gian và được điều chỉnh tùy theo tình trạng sức khỏe và yếu tố rủi ro cá nhân của mỗi người. Điều quan trọng là thường xuyên kiểm tra huyết áp và thảo luận với bác sĩ để đạt được mục tiêu huyết áp phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết áp mục tiêu":

HIỆU QUẢ CAN THIỆP CẢI THIỆN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ, ĐẠT HUYẾT ÁP MỤC TIÊU Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG, QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện tuân thủ điều trị, đạt huyết áp mục tiêu ở bệnh nhân tăng huyết áp tại trạm y tế phường Linh Xuân, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh (2019 – 2020). Phương pháp: Mô tả cắt ngang; phỏng vấn đối tượng, khám lâm sàng, đo huyết áp; can thiệp điều trị THA, giáo dục, tư vấn về tuân thủ chế độ điều trị cho BN THA và đánh giá hiệu quả can thiệp. Kết quả: Tỷ lệ tuân thủ chế độ điều trị như: uống thuốc, tái khám định kỳ, kiểm tra HA thường xuyên, chế độ ăn, uống, lối sống (giảm mặn, tăng rau/củ/quả, giảm chất béo, giảm rượu/bia, ngưng hút thuốc, tập thể dục thường xuyên) được cải thiện rõ rệt. Sự khác biệt về tỷ lệ tuân thủ các chế độ ở cả bốn thời điểm T3, T6, T12 và T18 so với T0 đều có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tăng tỷ lệ BN đạt HA mục tiêu sau can thiệp 18 tháng (T18) lên 94,5% (nữ: 98,1% cao hơn nam: 90,0%; nhóm BN <50 tuổi: 97,0% cao hơn nhóm 50-59 tuổi: 96,6% và nhóm 60-69 tuổi: 92,2%). Kết luận: Tỷ lệ BN tuân thủ các chế độ uống thuốc, tái khám định kỳ, kiểm tra HA thường xuyên, chế độ ăn, uống, lối sống được cải thiện rõ rệt. Tăng tỷ lệ đạt HA mục tiêu sau can thiệp 18 tháng lên 94,5%
#Can thiệp #tuân thủ điều trị #huyết áp mục tiêu #trạm y tế
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÁT HIỆN, QUẢN LÝ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ, TỈNH CAO BẰNG, NĂM 2021
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 2 - 2022
Tăng huyết áp (THA) tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng và trẻ hóa, là nguyên nhân chính của bệnh tim mạch, tử vong sớm và gánh nặng bệnh tật. Nghiên cứu thực trạng hoạt động phát hiện và quản lý điều trị THA năm 2021 tại tỉnh Cao Bằng với mục tiêu mô tả thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phát hiện và quản lý điều trị (QLĐT) THA tại TYT. Nghiên cứu được áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang, thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi tự điền tại 161 TYT, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS.25 theo các chỉ số nghiên cứu. Kết quả, có 31% người trưởng thành đã được sàng lọc THA; TYT tổ chức các hình thức sàng lọc tại cộng đồng (19,8%), tổ chức chiến dịch (15,5%) và sàng lọc cơ hội đạt 90.1% TYT; Có 14,1% người THA được chẩn đoán, 6,9% được QLĐT và 4,2% đạt mục tiêu điều trị so với số mắc ước tính. Có 75,7% số TYT thực hiện QLĐT và 69,5% số TYT cấp thuốc dài ngày cho người bệnh THA; Cán bộ y tế được đào tạo QLĐT còn thấp, trung bình đạt 0,8 cán bộ/TYT; Chỉ có 27,3% TYT có đủ 2 nhóm và 3,1% TYT có đủ 3 nhóm thuốc thiết yếu điều trị THA.
#Sàng lọc #tăng huyết áp #quản lý điều trị #huyết áp mục tiêu #thuốc thiết yếu
KẾT QUẢ QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ NGƯỜI BỆNH BỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Điều trị Tăng huyết áp (THA) là công việc liên tục và lâu dài nên việc quản lý và điều trị người bệnh THA là hết sức cần thiết. Mục tiêu: Đánh giá kết quả quản lý điều trị người bệnh THA và phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản lý điều trị THA tại Trung tâm y tế huyện Gò Công Tây từ năm 2019- 2020.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp giữa định lượng và định tính dựa trên cơ sở thu thập thông tin từ phần mềm quản lý, phỏng vấn sâu cán bộ y tế và thảo luận nhóm bệnh nhân THA được quản lý tại TTYT huyện Gò Công Tây từ tháng 4 đến tháng 10/2021.Kết quả: Số người mắc THA được khám và điều trị ngày càng tăng hàng năm, tỉ lệ người bệnh đi tái khám đúng lịch là 63,6%. Tỉ lệ người bệnh dùng thuốc đúng liều là 89,3%. Kết điêu trị có 28,9% đối tượng đạt huyết áp mục tiêu. Các chính sách, quy định về quản lý và điều trị THA, sự thiếu hụt nhân lực, hạn chế về trang thiết bị, cơ sở vật chất và thuốc của TYT, không có nguồn kinh phí hoạt động, cùng các yếu tố cá nhân của người bệnh là những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý điều trị THA. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu còn khá thấp (28,9%), có nhiều yếu tố từ phía cơ sở y tế và người bệnh ảnh hưởng đến công tác quản lý, điều trị THA.
#Tăng huyết áp #huyết áp mục tiêu #quản lý #điều trị #Gò Công Tây
Điều trị Tăng huyết áp ở bệnh nhân Rối loạn chức năng tâm thất trái: Nhắm đúng mục tiêu và Tránh xa khó khăn Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 10 - Trang 157-164 - 2013
Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ hàng đầu trong sự phát triển của suy tim (HF), tuy nhiên các hướng dẫn hiện tại không xác định bậc huyết áp (BP) mục tiêu cho bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái (LV) đã được xác lập. Mặc dù chưa có thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) nào được tiến hành để xác định huyết áp tối ưu cho những bệnh nhân này, nhiều thử nghiệm đã chứng minh lợi ích của một số nhóm thuốc và các chiến lược điều trị ở bệnh nhân bị HF. Các yếu tố quan trọng cần xem xét trong việc điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân mắc suy tim bao gồm loại HF (giảm phân suất tống máu so với bảo tồn phân suất tống máu), nguyên nhân (thiếu máu cục bộ so với không thiếu máu cục bộ), mức độ triệu chứng nếu có, huyết áp cơ bản, cũng như nhiều yếu tố đặc thù của từng bệnh nhân. Bài báo này xem xét các bằng chứng hiện tại để giải quyết câu hỏi: "Mục tiêu huyết áp cho bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái không triệu chứng và có triệu chứng nên là gì?" Chúng tôi đề xuất một mức huyết áp mục tiêu là 120–140/70–90 mm Hg trong hầu hết các trường hợp, với huyết áp thấp hơn thường là lựa chọn tốt hơn nếu bệnh nhân có thể chịu đựng.
#tăng huyết áp #suy tim #rối loạn chức năng tâm thất trái #huyết áp mục tiêu
Tăng huyết áp ở người cao tuổi: Mục tiêu huyết áp nào là phù hợp và làm thế nào để đạt được điều này? Dịch bởi AI
Current Hypertension Reports - Tập 12 - Trang 331-334 - 2010
Đối với các dân số già hóa ở châu Âu, nhiều vấn đề sức khỏe nổi lên ngoài nhồi máu cơ tim và đột quỵ có liên quan đến tăng huyết áp. Gần đây, vai trò của tăng huyết áp trong nguy cơ suy giảm nhận thức mạch máu và bệnh mất trí đã được nhấn mạnh, và có các nghiên cứu cho thấy rằng việc kiểm soát tăng huyết áp có thể làm chậm quá trình này. Hơn nữa, vì nhiều cá nhân lớn tuổi cũng sẽ phát triển bệnh tiểu đường loại 2 hoặc suy chức năng thận, nguy cơ tăng huyết áp ở những bệnh nhân này càng rõ rệt hơn. Các hướng dẫn mới đã cố gắng cung cấp các thuật toán điều trị dựa trên bằng chứng, trong đó việc kiểm soát tăng huyết áp chỉ là một khía cạnh trong việc kiểm soát các yếu tố nguy cơ tổng thể, nhằm giảm thiểu nguy cơ toàn bộ.
#tăng huyết áp #người cao tuổi #nguy cơ sức khỏe #kiểm soát huyết áp #suy giảm nhận thức
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GIA AN 115 NĂM 2023 – 2024
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy tim, suy thận mạn. Người bệnh điều trị đạt huyết áp mục tiêu giúp ngăn ngừa các biến chứng, giảm tỷ lệ tử vong, ngăn ngừa và phục hồi tổn thương cơ quan đích. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp được điều trị ổn định huyết áp mục tiêu và một số yếu tố liên quan đến việc ổn định huyết áp mục tiêu ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại bệnh viện Gia An 115năm 2023 – 2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh từ trên 18 tuổi, có chẩn đoán tăng huyết áp đang được điều trị tăng huyết áp tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện Gia An 115 từ tháng 05 đến tháng 06 năm 2023. Nghiên cứu mô tả cắt ngang với cỡ mẫu nghiên cứu 403 mẫu. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả: Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu là 84.6%. Có mối liên quan có thống kê giữa đạt huyết áp mục tiêu và tình trạng tham gia bảo hiểm (PR = 2.40, KTC 95% 1.35 – 4.27, p = 0.003). Có mối liên quan có thống kê giữa đạt huyết áp mục tiêu và nơi ở (PR=2.6, KTC 95% 1.29 – 5.22, p = 0.007). Kết luận: Tỷ lệ người bệnh tăng huyết áp đạt huyết áp mục tiêu là 84.6%.
#huyết áp mục tiêu #người bệnh #tuân thủ
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC HUYẾT ÁP TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THÁNG 1/2021
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 6 (2021) - 2021
Tăng huyết áp là bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tuổi thọ cộng đồng, đóng vai trò bệnh căn chính trong tổn thương cơ quan đích. Việc lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp đảm bảo hợp lý an toàn hiệu quả luôn là một vấn đề cần quan tâm của ngành Y tế. Áp dụng phương pháp mô tả cắt ngang trên 2640 bệnh nhân đang khám và điều trị THA tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định cho thấy 54,67% bệnh nhân nữ chiếm đa số. Độ tuổi mắc bệnh ở cả hai giới là trên 50 tuổi với tần suất mắc kèm các bệnh tương đối cao. Đa số được chỉ định phối hợp thuốc trong điều trị 77,9%. Nhóm thuốc ức chế men chuyển + chẹn Calci là cặp phối hợp thường gặp nhất. Nhóm thuốc ức chế men chuyển cũng là thuốc được chỉ định nhiều nhất trong phác đồ đơn trị liệu. 11,4% trường hợp gặp tương tác thuốc bất lợi, nguy hiểm nhất là phối hợp UCMC + Kali clorid và UCMC + Spironolacton gây hạ kali máu. Phổ biến nhất là tương tác giữa thuốc Chẹn Beta và chẹn Calci làm tăng tác dụng hạ huyết áp.
#Tăng huyết áp #huyết áp mục tiêu #thuốc điều trị tăng huyết áp
Mức tiêu thụ muối và nguy cơ bệnh mãn tính ở người lớn Trung Quốc tại thành phố Ningbo Dịch bởi AI
Nutrition Journal - Tập 19 - Trang 1-10 - 2020
Các bệnh mãn tính đã trở thành một trong những mối quan tâm về sức khỏe cộng đồng thiết yếu, là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong tại Trung Quốc. Điều này liên quan đến những thay đổi trong chế độ ăn uống và hành vi ăn uống. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá lượng muối tiêu thụ hàng ngày của người dân Trung Quốc sống tại Ningbo và xem xét mối liên hệ của nó với các kết quả sức khỏe. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng dữ liệu từ khảo sát sức khỏe và dinh dưỡng năm 2017. Nghiên cứu này bao gồm 2811 người lớn từ 18 đến 79 tuổi (48% nam giới) từ các khu vực đô thị và nông thôn ở Ningbo. Một bảng hỏi về tần suất thực phẩm kết hợp với các bảng hỏi về nhân khẩu học, thể chất và y tế được sử dụng để thu thập thông tin về chế độ ăn uống, nhân khẩu học, lối sống và thông tin y tế. Phân tích thống kê sử dụng hồi quy logistic thứ tự. Lượng muối tiêu thụ hàng ngày trung bình (13,0 g/ngày) của những người tham gia cao hơn so với lượng tham khảo dinh dưỡng Trung Quốc (DRI, 6 g/ngày), điều này liên quan đến nguy cơ cao hơn về tiền tăng huyết áp và tăng huyết áp. Phân loại theo giới tính, trình độ học vấn và các yếu tố lối sống, mức tiêu thụ muối hàng ngày chỉ có ý nghĩa trong danh mục huyết áp (nam: P = 0,048; ít học hơn: P = 0,003; đô thị: P = 0,006; không hoạt động thể chất thường xuyên: P = 0,005; không hút thuốc thường xuyên: P = 0,006). Mô hình hồi quy logistic thứ tự cho thấy rằng lượng muối tiêu thụ hàng ngày có liên quan đáng kể đến khả năng phát triển tăng huyết áp. Lượng muối tiêu thụ hàng ngày của phần lớn công dân sống ở Ningbo vượt quá DRI của Trung Quốc và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp. Hơn nữa, cần thiết phải có can thiệp sức khỏe cộng đồng về việc hạn chế muối để ngăn ngừa và kiểm soát dịch bệnh mãn tính đang diễn ra.
#tiêu thụ muối #bệnh mãn tính #sức khỏe cộng đồng #tăng huyết áp #nghiên cứu dinh dưỡng
Apelin, Omentin-1, và Vaspin ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát: mối liên hệ của adipokines với các nguyên tố vi lượng, cytokine viêm, và các dấu hiệu tổn thương oxy hóa Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 190 - Trang 97-106 - 2020
Tăng huyết áp (HT) là một bệnh liên quan đến rối loạn chức năng nội mô, có liên quan tới một số adipokine và cytokine viêm pro và chống viêm. Mục tiêu của chúng tôi là điều tra vai trò của apelin, omentin-1, và vaspin trong tăng huyết áp nguyên phát và đánh giá mối quan hệ của chúng với các cytokine viêm pro và chống viêm khác, các nguyên tố vi lượng, và stress oxy hóa. Chúng tôi cũng đã khảo sát các thông số này để xác định giai đoạn tổn thương cơ quan mục tiêu không triệu chứng và phân loại tăng huyết áp nguyên phát. Một trăm năm mươi ba bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp nguyên phát và 45 người khỏe mạnh đã được đưa vào nghiên cứu. Tăng huyết áp được định nghĩa là huyết áp tâm thu > 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương > 90 mmHg hoặc đang sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp. Những bệnh nhân có tăng huyết áp thứ phát, các bệnh chuyển hóa mãn tính khác, bệnh tim mạch, hoặc bệnh não mạch đều bị loại trừ. Hồ sơ bệnh án và khám lâm sàng bao gồm cả thăm khám tim mạch chi tiết đã được thực hiện trên tất cả các đối tượng tham gia. Các mức adipokine, cytokine, nguyên tố vi lượng, sự perox hóa lipid và albumin biến đổi thiếu máu đã được đo trong các mẫu máu bằng các phương pháp sinh hóa. Mức vaspin, IL-4, IL-8, IL-10, selenium và kẽm thấp hơn đáng kể trong nhóm HT so với nhóm đối chứng khỏe mạnh, trong khi mức omentin-1, TNF-α, đồng, sắt, MDA, SOD và IMA-C cao hơn đáng kể ở bệnh nhân HT so với đối chứng. Phân tích hồi quy thứ tự nhiều biến cho thấy TNF-α, IL-10, và chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân là các yếu tố dự đoán độc lập có ý nghĩa thống kê (P = 0.024, P = 0.019, và P = 0.032, tương ứng) cho phân loại tăng huyết áp. IL-4 và IL-10 cao hơn đáng kể ở các bệnh nhân có tổn thương cơ quan mục tiêu không triệu chứng, so với các bệnh nhân không có tổn thương cơ quan mục tiêu không triệu chứng (P = 0.032 và P = 0.015, tương ứng). Các phát hiện của chúng tôi gợi ý rằng các adipokine apelin, omentin, và vaspin có thể tham gia vào quá trình tăng huyết áp thông qua sự tương tác phức tạp với các cytokine viêm pro và chống viêm, các nguyên tố vi lượng và các con đường stress oxy hóa.
#tăng huyết áp #adipokine #cytokine viêm #stress oxy hóa #tổn thương cơ quan mục tiêu
Chiết xuất Stevia và Uncaria (GlucoMedix®) làm giảm mức glucose và nhu cầu sử dụng thuốc ở bệnh tiểu đường loại 2: một loạt ca mở của sáu bệnh nhân Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 8 - Trang 1-7 - 2022
GlucoMedix® là một liệu pháp dược liệu hoàn toàn tự nhiên bao gồm chiết xuất hydro-alkohol từ Stevia rebaudiana (Bertoni) Bertoni và loại hình hóa học pentacyclic Uncaria tomentosa (Willd. Ex Schult.) DC. Sản phẩm dược phẩm này có tiềm năng trong việc điều trị tình trạng tăng đường huyết ở bệnh tiểu đường loại 2 và Hội chứng chuyển hóa. Sáu bệnh nhân người Hispanic trưởng thành mắc bệnh tiểu đường loại 2 đã được đưa vào nghiên cứu trường hợp mở được tài trợ bởi bác sĩ theo phương pháp hồi cứu. Chiết xuất GlucoMedix® từ Stevia kết hợp với loại Uncaria pentacyclic được sử dụng đường uống với liều 2 ml, pha loãng trong nước, hai hoặc ba lần mỗi ngày. Mức đường huyết của bệnh nhân được ghi lại theo lịch sử, tại thời điểm ban đầu, và sau đó trong thời gian sử dụng GlucoMedix® đường uống. Khi được điều trị bằng GlucoMedix®, có hoặc không có lời khuyên đồng thời để chỉnh sửa chế độ ăn uống, tất cả sáu bệnh nhân đều cho thấy mức đường huyết giảm. Tại thời điểm ban đầu, bốn trong số sáu bệnh nhân đang sử dụng một hoặc nhiều phương pháp điều trị theo toa cho tình trạng tăng đường huyết, ví dụ, Glibenclamide, Metformin, Vildagliptin hoặc Insulin. Hai bệnh nhân cho thấy mức giảm glucose đáng kể là 50 và 70 mg/dl, và kết hợp với việc ngừng sử dụng thuốc Glibenclamide cộng với Metformin hoặc Vildagliptin. Một bệnh nhân điều trị bằng Insulin đã trải qua mức giảm 50 mg/dl trong khi ngừng Metformin và sau đó có thể giảm liều Insulin xuống còn một nửa. Do đó, trong ba bệnh nhân, GlucoMedix® đã hoàn toàn hoặc một phần loại bỏ nhu cầu sử dụng thuốc dược phẩm hoặc liệu pháp sinh học để đạt được giảm mức đường huyết có lợi một cách đáng kể. Trong nghiên cứu này, GlucoMedix® đường uống là một phương pháp điều trị hiệu quả cho tình trạng tăng đường huyết ở những người mắc bệnh tiểu đường loại 2. Liệu pháp dược liệu hoàn toàn tự nhiên này có thể được sử dụng có lợi cùng với các phác đồ điều trị dược phẩm hoặc sinh học hiện có, và trong một số trường hợp có thể thay thế toàn bộ hoặc một phần nhu cầu sử dụng liệu pháp dược phẩm hoặc sinh học. Những kết quả trong cuộc sống này cho thấy rằng phương pháp sản phẩm tự nhiên này có thể là một thay thế cho các liệu pháp đơn thuốc hoặc đa mô thức để điều chỉnh tình trạng tăng đường huyết.
#GlucoMedix #Stevia rebaudiana #Uncaria tomentosa #bệnh tiểu đường loại 2 #tăng đường huyết #liệu pháp dược liệu
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2